Hóa là một loại hiện tượng động, Kinh Dịch nói: một động có 4 loại kết quả, đó là do năng lượng chuyển hóa, cho nên không động chẳng luận, không hỏi thì không luận. Đã hỏi thì tất Trời nhìn xuống mách cho rõ ràng còn gì không rõ.
Hóa Tinh tại Mệnh cung biểu tượng cho khuynh hướng Tâm Chí biến hóa, tại các cung khác biểu thị các nguyên nhân dẫn dụ bên ngoài. Hóa Lộc là nguyên nhân Dục Vọng, Hóa Kỵ là kết quả của mê chấp.
Hóa Tinh Luận Pháp:
1. Năm sinh có Hóa: còn gọi là Tứ Hóa Nguyên Thủy, là Tiên Thiên Mệnh cách cục với cái cuộc sống đem đến, xem sự dẫn dắt của nghiệp lực, xem thể chất khí chất mạnh yếu, có thể luận Tiên Thiên cách cục cao thấp thuộc về vẻ trầm tĩnh.
2. Mệnh Cung có hóa là Hậu Thiên tự do hành động đưa đến, là do dựa vào nỗ lực của chính mình mà có được, xem nơi hành vận. Đại Hạn cung mệnh có Hóa có ý nghĩa sự tốt xấu nhập chiếu trong 10 năm rất lớn, Tiểu Hạn Tuế Vận cần xem thêm xung chiếu. Không Khoa, Lộc, Quyền là trước hết dựa vào nỗ lực hậu thiên của mình cũng sự trợ giúp của người khác.
(Tôi vẫn dụng, gọi là sao bay.)
3. Tuế Hạn có Hóa thì lực biến hóa của cung đó rất mạnh, nên xem lưu niên có lực hay không lực. Cùng xem Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời tất cả mà đoán định sự biến hóa.
4. Hóa Vào Nơi Trọng Yếu Xưng Là Hóa Nhập. Lộc chủ lừa tiền, Quyền chủ thực quyền, Khoa chủ có quý nhân xuất hiện, Kỵ chủ giữ tiền. Cung nào có Hóa Nhập luận trong ngoài mọi sự liên quan để luận đoán tốt xấu, đó là sự minh bạch rõ ràng của Tử Vi.
5. Cách Xem Hóa Tinh: Hóa vào Cung Phụ Mẫu tất ứng vào cha mẹ trưởng bối, Hóa vào Huynh tức ứng vào đồng lứa hoặc anh, Hóa vào Phu Thê khả năng là phối ngẫu hoặc khác phái, Hóa nhập Tử Nữ tất là liên quan đến trẻ trong nhà …….
6. Đại Hạn Hóa Là Chủ: Bản Mệnh Hóa là giúp cho. Như đại Quyền gặp Bản Kỵ thì hóa quyền tất khắc được tất kháng cự được Kỵ, Đại Kỵ gặp bản quyền tất Quyền không sợ Hóa Kỵ chỉ tăng phiền não không đủ thành tai họa.
7. Xem Lưu Niên thì lấy năm làm chủ, Đại hạn thành ra khách, bản mệnh thành ra tham khảo.
8. Tại năm Canh luận Khoa Kỵ chỉ có luận cách Thiên Phủ, Hóa Khoa, Thiên Tướng, Hóa Kỵ. Tuy nhiên trong thực tế có lúc xuất hiện tượng Thiên Đồng với Thái Âm cùng Hóa Khoa, Thái Âm và Thiên Đồng với Hóa Kỵ. Rất nhiều người nói khẳng định đó là mâu thuẫn, thực tế không hẳn như thế.
Cốt yếu phải xem Dương, Vũ, Phủ, Tướng, Âm,Đồng mà luận, xem xem tác dụng của các sao này ra sao, mọi sự tốt xấu yếu mạnh đều từ Đồng, Âm hai sao này. Mọi thứ khác đều không trở ngại.
Phép Xem Tứ Hóa
1. Luận Hóa Lộc:
Trong Dịch Số Tiên Thiên là 4, 9, ngũ hành thuộc Kim, chỗ tại Tây, Thu, Âm thổ, phúc đức chủ tốt, là bận rộn, thu hoạch, đắc lợi, tài lộc, lộc ăn, thông minh tài nghệ, nguyên gốc là tốt. Do duyên khởi là đại biểu cho tiền tài, trong lộc chứa tài, Lộc tùy Kỵ tẩu. Tuy nhiên nếu lúc nào cũng khẳng định Hóa Lộc là tốt thì cũng không hẳn, nó còn tùy theo sự vượng hàm khi nhập bản cung, động cung mới nói rõ được, tốt nhất là tùy thời sử dụng.
2. Luận Hóa Quyền:
Dịch Số tiên thiên là 2, 7, ngũ hành thuộc hỏa, vị tại nam, hạ, viêm tính, thế lực, không phục tùng, nắm quyền trong tay, có tài hoa tất thành tựu, hay tham gia vào các việc, ưa dùng sức lực để tranh giành, thích ở chỗ cao, cố chấp, khoe khoang, tự đánh bóng, hay bị sự tổn thương bên ngoài đưa đến, bị bỏng, sinh sát đại quyền, Hóa Quyền miếu hãm sinh ra tác dụng khác nhau, cho nên tốt xấu theo đó mà phán đoán.
3. Luận Hóa Khoa:
Tiên Thiên Dịch Số là 3, 8, ngũ hành thuộc mộc, vị tại đông, xuân, dương mộc, là sự học vấn sau này, là do mình học tập mà tạo thành, tiền bạc thì ít, nên phù hợp với những người làm kế hoạch, bút mực, danh tiếng, tốt cho văn thư tin tức. Một Hóa Khoa với Hóa Kỵ vì là Thủy sinh Mộc, năm 35 tuổi có người trên giúp cho, về sau nên giúp cho người khác nếu không sẽ giảm phúc đức, chủ sự tương trợ người khác.
4. Luận Hóa Kỵ:
Dịch số Tiên Thiên là 1, 6, ngũ hành thuộc thủy, vị tại bắc, mùa đông, dương thủy, năm sinh Kỵ là nghiệp lực, mệnh cung có Kỵ là tự đi tìm kiếm, tuế hạn có kỵ là phải vận động. Kỵ đúng là sự cảnh cáo, là biến động bất an, chuyển công việc, muốn không được, tự ty, lục thân hình khắc, quan phi, không thuận, thiếu thốn, không lộc, tử vong. Chắc chắn là không bao giờ thừa ăn. Cái ăn thất thường. Hóa Kỵ cũng không nhất định là không tốt, mà còn phải xem nó ở vào cung nào cũng sao nào đất nào ngũ hành ra sao hoặc miếu hãm rồi mới tốt xấu vậy.