Trong Kinh dịch Lục hào. Chiêm về hôn nhân tình yêu, chọn hào Thế là bản thân, cũng là gia đình của bản thân, hào Ứng là gia đình đối phương. Nam chiêm về hôn nhân thì chọn hào Thê tài làm vợ, hào Huynh đệ là đối thủ cạnh tranh, là áp lực đối với phe nữ, hào Quan quỷ là người đàn ông khác. Nữ chiêm về hôn nhân thì chọn hào Quan quỷ làm chông, hào Huynh đệ là đối thủ cạnh tranh, hào Thê tài là người phụ nữ khác. Hào Gián là mai mối, hào Phụ mẫu làm thông tin, là giấy chứng nhận kết hôn, là bố mẹ hai bên.
Phương pháp suy đoán đơn giản: Nam chiêm nữ thì Thê tài cần vượng; nữ chiêm nam thì Quan quỷ cần vượng. Nhà nam chiêm về nữ thì chọn Tài làm Dụng thần, lấy hào Ứng làm nhà nữ, Tài nên vượng tướng động mà hóa cát, hào Ứng kỵ gặp Không phá, cũng kỵ khắc Thế.
Nhà nữ chiêm về nam thì chọn Quan làm Dụng thần, lấy hào ứng làm nhà nam, hợp Qaun sinh vượng tướng động mà hóa cát, kỵ hào Ứng mà không phá, mộ tuyệt, không hợp khắc Thế.
Nam tự chiêm vợ cho bản thân, cũng lấy hào Tài làm dụng thần, hào Ứng làm đối phương, hào Tài và Thế đều hợp sinh Thế trì Thế hợp Thế, tất thành duyên, kỵ hào Tài phá mộ tuyệt không. Tài vượng sinh thân, Ứng gặp phá không thì nên cưới vợ, hào Ứng sinh Thế, hào Tài phá tuyệt chớ nên cưới vợ.
Một số suy luận đơn giản kèm theo: Nữ chiêm nam thì chọn hào Quan quỷ làm Dụng thần, nam chiêm nữ thì chọn hào Thê tài làm dụng thần.
- Âm dương tương đắc, vợ chồng sống chọn đời bên nhau; âm dương tương thác, khó mà hạn phúc cả đời.
Giải thích: Nữ chiêm nam gặp Thế dương Ứng âm, nam chiêm nữ gặp Thế âm Ứng dương, là âm dương trái ngược, cuối cùng không được như ý. - Nội ngoại hỗ giao ( quẻ nội và ngoại đều động ), trong gia đình thường xuyên có tiếng cãi vã.
Giải thích: Chiêm về hôn nhân, tốt nhất quẻ nên tĩnh lặng, gặp quẻ nội, ngoại loạn động, chủ về gia đình bất hòa - Lục hợp thì dễ và cát, lục xung thì khó và hung.
Giải thích: Quẻ lục hợp thì hôn nhân dễ thanhfm lại tốt đẹp, quẻ lục xung thì hôn nhân khó thành, lại gặp hung. - Thế hợp Ứng, Ứng hợp Thế, tình duyên tốt đẹp.
Giải thích: Nếu năm chiêm quẻ thì chọn hào Ứng là đối phương, hoặc gia đình làm đối phương, Ứng Thế tương hợp cho thấy hai bên tình nguyện đến với nhau, hôn nhân dễ thành và may mắn. - Nếu ngày hợp, Ứng Thế tỷ hòa, sự việc thành công nhờ vào người khác.
Giải thích: Thế Ứng cũng là một kiệu lục thân trong ngũ hành, được ngày hợp, Thế hợp Ứng, hoặc hào Gián động tới sinh hợp Thế Ứng, tức là nhờ có người mối lại giúp đỡ nhiệt tình nên chuyện hôn nhân đã thành công ( nếu hào Gián động tới sinh Thế hợp Thế, hoặc sinh Ứng hợp Ứng, tức là người mối lái này có họ hàng với phía nữ hoặc phía nam nên cố gắng vun đắp tình cảm cho hai người, quan sát Lục thân mà hào Gián này tới, có thể biết được người mối lái đó là người thân hay bạn bề phía nam hay nữ ) - Tài Quan động hợp, đá phà tư trước mà công sau.
Giải thích: Nữ chiêm thì chọn Quan làm dụng thần, nam chiêm thì chọn Tài làm Dụng thần, Tìa Quạn động hợp, là tượng chưa kết hôn đã sống chung. - Thế Ứng hóa không, lúc đầu thành công, về sau hối hận.
Giải thích: Thế Ứng kỵ hóa xuất Không Vong, đa phần là chuyện ” về sau phải hối hận “. - Gặp Tài Quỷ Không Vong, là tối kỵ trong hôn nhân.
Giải thích: Đoán hôn nhân thì lấy Tài Quỷ làm Dụng thần, Dụng thần Không Vong là chính là vạn sự khó thành. - Ứng Tài Thế Quỷ, cuối cùng nữ thận theo chồng; Ứng Quỷ Thế Tài, khó tránh được chuyện vợ đoạt quyền chồng ( nam chiêm thì như vậy, nữ chiêm thì ngược lại )
- Tài Quan xuất hiện nhiều lần, có người mới.
Giải thích: Nam chiêm quẻ có hai Tài, nữ chiêm quẻ có hai Quan, đa phần là tượng tái hôn. Tài phục dưới Quỷ, phía nam đã có thê thất; Quỷ phục dưới Tài, phía nữ đã có phu quân. - Nếu chông là người có tài năng thì Quan tất tới nươi trường sinh; nếu vợ là người vụng về, xấu xí thì Tài tất tơi nơi mộ khố.
Giải thích: Ở đây luận về tướng mạo của nam nữ, hào Dụng tời ngày tháng vượng thì to béo hoặc khỏe mạnh, nếu suy thì gầy gò hoặc ốm yếu; tới nhật kiến vượng thì tuấn tú, nếu suy thì xấu xí. Quan sát từ lục thần thì thấy diện mão của Đằng xà, Câu trần, Huyền vũ bình thường, còn Thanh long thì xinh đẹp. - Huynh động Huyền vũ, cần đề phòng bị cướp tiền, mắc mưu.
Giải thích: Hào uynh đệ chủ kiếp tài, Huyền vũ chủ ám muội, lừa dối, động tới hình khắc hào Thế, cho thấy cuộc hôn nhân này tất gặp nguy hiểm. - Nhật thần tới Phụ, hôn nhân ổn định.
Giải thích: Hào Phụ mẫu giống với ngày tháng, cho thấy hôn nhân đã định.