Sau bài viết Kỹ xảo thứ nhất: Chiêm cát hung
Chúng tôi sẽ lần lượt trình bày với quý bạn đọc trình tự của việc chiêm cát hung như sau.
Chọn Dụng thần
Chiêm cát hung cho bố mẹ hoặc các bậc tiền bối, chọn hào Phụ mẫu làm dụng thần.
Chiêm cát hung cho anh chị em ruột, bạn bè, chọn hào Huynh đệ làm Dụng thần.
Chiêm cát hung cho con cái, cháu chắt hay súc vật, chọn hào Tử tôn làm dụng thần.
Chiêm cát hung cho vợ, người yêu, hàng hóa, chọn hào Thê tài làm Dụng thần.
Chiêm cát hung cho quan chức, cấp trên, chọn hào Quan quỷ làm Dụng thần.
Luận vượng suy
Dụng thần tại Thổ
Thìn Thổ vượng tướng tại các tháng Thìn, Sửu, Mùi, Tị, Ngọ, hưu tù ở những tháng còn lại, gặp nguyệt phá tại Tuất.
Tuất Thổ vượng tướng ở tháng Tuất, Sửu, Mùi, Tị ,Ngọ, hưu tù ở những tháng còn lại, gặp nguyệt phá tại tháng thìn.
Sửu thổ vượng tướng ở tháng Sửu, Tuất,Thìn, Tị, Ngọ, hưu tù ở những tháng còn lại, gặp Nguyệt phá ở tháng Mùi.
Mùi Thổ vượng tướng ở các tháng Mùi, Tuất, Thìn, Tị, Ngọ, hưu tù ở những tháng còn lại, gặp Nguyệt phá ở tháng Sửu.
Dung thần tại Kim
Vượng tướng ở các tháng Thân, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hưu tù ở những tháng còn lại. Thân Kim gặp Nguyệt phá ở tháng Dần. Dậu Kim gặp Nguyệt phá ở tháng Mão.
Dụng thần tại Thủy
Vượng tướng ở các tháng Hợi, Tí, Thân, Dậu, hưu tù ở những tháng còn lại. Tý Thủy gặp Nguyệt phá ở tháng Ngọ, Hợi Thủy gặp Nguyệt phá tại tháng Tị
Dụng thần tại Mộc
Vượng tướng tại các tháng Dàn, Mão,Hợi, Tí, Hưu tù tại các tháng còn lại.Dần mộc gặp Nguyệt phá tại Thân, Mão mộc gặp Nguyệt phá ở tháng Dậu.
Dụng thần tại Hỏa
Vượng tướng ở các tháng Tỵ, Ngọ, Dần, Mão, hưu tù ở những tháng còn lại. Ngọ Hỏa gặp Nguyệt phá ở tháng Tý, Tị Hỏa gặp Nguyệt phá ở tháng Hợi.
( Phương pháp cùng xem ngày tháng: Dụng thần ở tháng hưu tù được Nhật kiến phù hợp, hoặc tháng vượng tướng bị Nhật kiến khắc tổn, như vậy gọi là trạng thái trung hòa. Dụng thần trung hòa không cát, không hung. Lúc này cần xem hào biến, hào Động trong quẻ sinh hay khắc với Dụng thần. Dụng thần trung hòa gặp sinh thì cát, gặp khắc thì hung).
Tra sinh khắc
Tra sinh khắc là tìm xem hào Biến, hào Động trong quẻ có quan hệ sinh hay khắc với Dụng thần.
(1) Hào Dụng vượng tướng ở ngày, tháng, sau đó được hào Biến , hoặc hào Động, hoặc được cả hai hào biến và Động tương sinh như vậy gọi là Dụng gặp vượng sinh.
(2) Hào Dụng vượng tướng ở ngày, tháng, sau đó bị hào Biến, hoặc bị hào Động, hoặc bị cả hài hào Biến và Động tương khắc, như vậy gọi là dụng vượng gặp khắc.
(3) Hào Dụng hưu tù ở ngày, tháng, sau đố hoặc được hào Động, hoặc được cả hài hào Biến và Động tương sinh, như vậy gọi là Dụng suy gặp sinh.
(4) Hào Dụng hưu tù ở ngày, tháng, sau đó hoặc được hào Biến, hoặc được hào Động, hoặc được cả hài hào Biến và Động tương khắc, như vậy gọi là Dụng suy gặp khắc
(5) Hào dụng được ngày, tháng, hào Biến, hoặc hào Động cung tương phù tương sinh, không có bất kỳ hao tổn nào, như vậy gọi là Dụng vượng cực.
(6) Hào dụng bị ngày, tháng, năm, hào Biến, Hào động cùng tương khắc tiết hao, không cso bất kỳ chỗ sinh phù nào, như vậy gọi là hào Dụng nhược cực.
(Quy luật sinh khắc như sau: 1. Hào Động có thể sinh khắc với bất cứ hào Động hoạc hào Tĩnh nào trong quẻ gốc; 2. Hào Biến chỉ sinh khắc với hào Động có vị trí tương tự với hào Biến trong quẻ gốc, cũng chính là hào Động đã biến ra hào Biến)
Định cát hung
Định cát hung chính là dựa vào các bước wor trên để xác định ra cát hung cuối cùng dựa vào trạng thái sau cùng của hào Dụng.
Nói một cách đơn giản thì trạng thài ca hung thông thường có các loại sau:
Cát
- Dụng thần được sinh ( Dụng thần có nguồn gốc )
- Dụng thần không bị khắc ( Dụng thần không bị tổn thương )
Hung
- Dụng thần không được sinh ( Nguyên thần bị thương, ngồn gốc của Dụng thần bị tổn thương )
- Dụng thần bị khắc ( Dụng thân bị tổn thương )
- Dụng thần quá vượng ( vật cực tất phản )
- Dụng thần quá nhược ( Dụng thần quá yếu nên không thể được Nguyên thần sinh )
- Dụng Quỷ hóa lấn nhau ( Dụng hóa Quỷ, Quỷ hóa Dụng đều hung )