Hào vị là một trong các điều kiện tìm kiếm phong thủy tốt xấu trong quẻ. Có thể nói nếu không tổ hợp thông tin hào vị thì dự đoán sẽ kém đi rất nhiều, sẽ rất khó đánh giá cụ thể vị trí phong thuỷ tốt xấu.
Lục hào phong thủy hào vị biểu hiện từ năm phương diện.
Một là biểu hiện kết cấu;
Hai là biểu hiện nội ngoại;
Ba là biểu hiện xa gần;
Bốn là biểu hiện trên dưới;
Năm là biểu hiện cao thấp.
Một, biểu hiện kết cấu: Chủ yếu là căn cứ quẻ cấu thành mà biểu hiện hào vị tin tức.
Một quẻ được tạo thành từ ba hào vị, ba hào vị chia làm “Thiên, Địa, Nhân”. Hào Thượng là trời, hạ là Địa, ở giữa là Nhân. Một quẻ hoàn chỉnh lại tạo thành từ quẻ thượng, hạ cho nên hào vị Thiên Địa Nhân cũng chia nội ngoại. Sơ hào cùng hào bốn là Địa, hào hai cùng hào năm làm Nhân, hào ba cùng hào sáu là Thiên.
Ví dụ so sánh hào năm Nhân và hào hai Nhân, hào năm là cao cấp, cho nên hào năm là lãnh đạo, hào năm là gia trưởng, hào hai là bên trong, cho nên hào hai là thai nhi, biểu thị trong bụng; hào năm là người bên ngoài, hào hai là người nội bộ, người bên ngoài đi trên đường nên hào năm là đường đi, người bên trong ở trong nhà nên hào hai là nhà, là tòa nhà.
Hai, biểu hiện Nội ngoại: Quẻ chia nội ngoại, hào ba cùng hào bốn là giao giới giữa quẻ nội và quẻ ngoại cho nên biểu hiện nội ngoại thông tin rất mãnh liệt.
Vì thế hào ba và hào bốn là cửa, hào ba là cửa trong nhà, hào bốn là cửa chính bên ngoài.
Ba, biểu hiện xa gần: Hào hai tại nội, là nhà. Hào sáu là xa, là tường vây, tường viện.
Bốn, biểu hiện trên dưới: Sơ hào là dưới, là chân, hào sáu là trên, là đầu.
Năm, biểu hiện cao thấp: Sơ hào ở dưới là mặt đất, nền nhà, hào sáu là thượng, là nóc nhà, trần nhà.
Hào vị hàm nghĩa bên trên cũng không phải đơn nhất mà là tương hỗ giao thoa nhau. Ở đây chỉ cung cấp một mạch suy nghĩ để mọi người có thể tự diễn xuất mà nắm bắt được bí mật của hào vị.
Lục thân cùng hào vị phân bố
Hào sáu: Trưởng bối, tổ tông, tổ phụ, tổ mẫu.
Hào năm: Bố, gia trưởng.
Hào bốn: Mẹ.
Hào ba: Anh chị em, cô chú bác.
Hào hai: Vợ chồng, thai nhi.
Sơ hào: Trẻ con, con cháu, đời sau, vãn bối.
Hai, kết cấu nhà cửa cùng phân bố hào vị
Hào sáu: Nóc nhà, tường vây, vách tường, thần vị, hàng xóm, tổ mộ phần, thủy khẩu.
Hào năm: Con đường, thang lầu, thông đạo.
Hào bốn: Cửa chính, cửa sổ, nhà vệ sinh.
Hào ba: Phòng ngủ, cửa, giường, bàn thờ Phật.
Hào hai: Nhà, phòng ở, sân, nhà bếp.
Sơ hào: Nền nhà, mặt đất, giếng nước, cống rãnh, cống thoát nước, hàng xóm.
Ba, bộ vị cơ thể và phân bố hào vị
Hào sáu: Tóc, đầu, mặt mũi, cánh tay, bả vai.
Hào năm: Ngực, yết hầu, cổ, mặt, ngũ quan, bả vai, lưng.
Hào bốn: Ngực, vú, hai sườn, nách, lưng.
Hào ba: Đùi, bụng, eo, rốn.
Hào hai: Chân, đầu gối, bụng, bắp chân.
Sơ hào: Chân, gan bàn chân.
Bốn, phủ tạng và phân bổ hào vị
Hào sáu: Óc, sọ, đầu óc.
Hào năm: Lá lách, tim, yết hầu, tuyến giáp trạng, thực quản, phổi.
Hào bốn: Tỳ vị, tim, lồng ngực, phổi, khí quản, tuyến vú.
Hào ba: Dạ dày, gan mật, thận, bàng quang, tuỵ, hậu môn, tâm tạng.
Hào hai: Ruột, gan mật, ruột thừa, tuỵ, tử cung, bộ phận sinh dục, thận, hậu môn, bàng quang.
Sơ hào: Ngón chân, xương chân.
Năm, địa phương hành chính và phân bổ hào vị
Hào sáu: Biên cảnh, nơi khác, nước ngoài, vừa xa, phương xa, cấp tỉnh.
Hào năm: Tỉnh lị, thủ đô, trung tâm thành phố, thành thị, địa khu.
Hào bốn: Vùng ngoại thành, huyện thành.
Hào ba: Hương trấn, tiểu trấn.
Hào hai: Chợ búa, hẻm nhỏ, cộng đồng, đường đi.
Sơ hào: Nông thôn.
Sáu, chức quan và phân bổ hào vị
Hào sáu: người về hưu, nhân viên hậu cần, nhân viên ngoài biên chế, người không được trọng dụng.
Hào năm: Lãnh đạo, cấp trên, chủ quản, tổng thống, tỉnh trưởng, Hoàng đế, thị trưởng, tư lệnh viên, quân trưởng.
Hào bốn: Sở trưởng, bộ trưởng, thủ tướng, quản lí chi nhánh.
Hào ba: Trưởng phòng, đoàn trưởng, doanh trưởng.
Hào hai: Khoa trưởng, người phụ trách phòng, đại đội trưởng, ban trưởng.
Sơ hào: Viên chức, thuộc hạ, binh sĩ, quần chúng, bách tính.