Thông tin Thần Sát rất có giá trị sử dụng trong việc phân tích chi tiết quái tượng, phạm vi ứng dụng của nó rất rộng rãi, nhưng từ xưa đã có quá nhiều Tinh Sát, có hàng trăm loại cát tinh thần sát khác nhau. Qua thực tiễn tích lũy trong thời gian dài, tôi đã tổng kết ra 13 loại Tinh Sát có tần suất ứng dụng cao như sau:
Quý Nhân
Là Tinh Sát ngụ ý về tương quan giữa người với người… Lấy Can ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Giáp và Mậu thì sao Quý Nhân tại Sửu và Mùi; gặp ngày Ất và Kỷ thì sao Quý Nhân tại Tý và Thân; gặp ngày Bính và Đinh thì sao Quý Nhân tại Hợi và Dậu; gặp ngày Canh và Tân thì sao Quý Nhân tại Ngọ và Dần; gặp ngày Nhâm và Quý thì sao Quý Nhân tại Mão và Tị. Ngày xưa có một ca quyết có thể giúp ghi nhớ:
Giáp Mậu tịnh ngưu dương.
Ất Kỷ thử hầu hương.
Bính Đinh trư kê vị.
Nhâm Quý thố xà tàng.
Canh Tân phùng mã hổ.
Thử thị Quý Nhân phương.
Lộc Thần
Là Tinh Sát ngụ ý về tài lộc nhiều hay ít hoặc có hay không… Lấy Can ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Giáp thì Lộc tại Dần, gặp ngày Ất thì Lộc tại Mão, gặp ngày Bính và ngày Mậu thì Lộc tại Tị, gặp ngày Đinh và ngày Kỷ thì Lộc tại Ngọ, gặp ngày Canh thì Lộc tại Thân, gặp ngày Tân thì Lộc tại Dậu, gặp ngày Nhâm thì Lộc tại Hợi, gặp ngày Quý thì Lộc tại Tý.
Dương Nhẫn (Dương Nhận)
Là Tinh Sát ngụ ý về công tác, vật kiện (đồ vật, vật phẩm)… Lấy Can ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Giáp thì Nhẫn tại Mão, gặp ngày Ất thì Nhẫn tại Dần, gặp ngày Bính và ngày Mậu thì Nhẫn tại Ngọ, gặp ngày Đinh và ngày Kỷ thì Nhẫn tại Tị, gặp ngày Canh thì Nhẫn tại Dậu, gặp ngày Tân thì Nhẫn tại Thân, gặp ngày Nhâm thì Nhẫn tại Tý, gặp ngày Quý thì Nhẫn tại Hợi.
Văn Xương
Là Tinh Sát ngụ ý về năng lực, trình độ, trù hoạch… Lấy Can ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Giáp thì Văn Xương tại Tị, gặp ngày Ất thì Văn Xương tại Ngọ, gặp ngày Bính và ngày Mậu thì Văn Xương tại Thân, gặp ngày Đinh và ngày Kỷ thì Văn Xương tại Dậu, gặp ngày Canh thì Văn Xương tại Hợi, gặp ngày Tân thì Văn Xương tại Tý, gặp ngày Nhâm thì Văn Xương tại Dần, gặp ngày Quý thì Văn Xương tại Mão.
Dịch Mã
Là Tinh Sát ngụ ý về bôn ba, khoảng cách xa gần, tính chất mềm cứng… Lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Mã tinh tại Dần, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Mã tinh tại Hợi, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Mã tinh tại Thân, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Mã tinh tại Tị.
Đào Hoa
Là Tinh Sát ngụ ý về phụ nữ, tình cảm, trang hoàng, thể hiện bề ngoài, trình độ học vấn, vinh hiển… Lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Đào Hoa tại Dậu, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Đào Hoa tại Ngọ, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Đào Hoa tại Mão, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Đào Hoa tại Tý.
Tương Tinh
Là Tinh Sát ngụ ý về trình độ, biên độ, hiệu suất… Lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Tương Tinh tại Tý, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Tương Tinh tại Dậu, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Tương Tinh tại Ngọ, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Tương Tinh tại Hợi.
Kiếp Sát
Là Tinh Sát ngụ ý về cửa ải khó khăn, trở ngại, số kiếp, vấn đề… Lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Kiếp Sát tại Tị, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Kiếp Sát tại Dần, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Kiếp Sát tại Hợi, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Kiếp Sát tại Thân.
Hoa Cái
Là Tinh Sát ngụ ý vô nại (đành chịu, không biết làm sao), bỉnh di (giữ đạo thường tự nhiên), quái tích (quái lạ, khác thường)… Lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Hoa Cái tại Thìn, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Hoa Cái tại Sửu, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Hoa Cái tại Tuất, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Hoa Cái tại Mùi.
Mưu Tinh
Là Tinh Sát ngụ ý về kế hoạch, mưu đồ, chủ động trù hoạch… Lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Mưu Tinh tại Tuất, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Mưu Tinh tại Mùi, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Mưu Tinh tại Thìn, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Mưu Tinh tại Sửu. Mưu Tinh là một Tinh Sát có tính ứng dụng rất cao, trong dự đoán thường ứng nghiệm, bởi vì trong sách cổ không ghi lại sao này nên tôi căn cứ theo chức năng của nó gọi là “Mưu Tinh”.
Thiên Y
Là Tinh Sát ngụ ý về bệnh tật, y dược… Lấy Chi tháng trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, Chi đứng trước Chi tháng gieo quẻ chính là sao Thiên Y. Như tháng Mão gieo quẻ, Dần chính là Thiên Y; tháng Tuất gieo quẻ, Dậu chính là Thiên Y, cứ như vậy suy ra là được.
Thiên Hỷ
Là Tinh Sát ngụ ý gặp hung hóa cát và gặp hỷ sự… Lấy mùa gieo quẻ làm thước đo, mùa xuân Thiên Hỷ tại Tuất, mùa hè Thiên Hỷ tại Sửu, mùa thu Thiên Hỷ tại Thìn, mùa đông Thiên Hỷ tại Mùi.
Tai Sát
Là Tinh Sát ngụ ý cửa ải khó khăn, trở ngại, số kiếp, vấn đề…, nhưng có điểm khác biệt so với Kiếp Sát là Tai Sát chỉ chuyên báo hiệu vấn đề hoặc trở ngại sắp xảy ra trong tương lai gần. Tai Sát lấy Chi ngày trong tổ hợp ngày tháng làm thước đo, gặp ngày Thân Tý Thìn thì Tai Sát tại Ngọ, gặp ngày Tị Dậu Sửu thì Tai Sát tại Mão, gặp ngày Dần Ngọ Tuất thì Tai Sát tại Tý, gặp ngày Hợi Mão Mùi thì Tai Sát tại Dậu.
Trên đây trích từ “Lục hào cổ bốc giảng nghĩa” của Chu Thần Bân tiên sinh. Tuy là Chu tiên sinh chỉ mới giới thiệu cho chúng ta 13 sao trong rất nhiều thần sát, có vẻ như không nhiều, nhưng làm thế nào để ghi nhớ chính xác được 13 thần sát này trong thời gian ngắn nhất? Ca quyết Quý Nhân thì chúng ta đã biết rõ, những thần sát khác mặc dù đã được giải thích rõ ràng nhưng vẫn cần tìm phương pháp ghi nhớ, nếu vị bằng hữu nào có thể tìm ra phương pháp thuận tiện để nhớ từng thần sát một thì cho tôi gửi sự kính phục đến vị đó.