Tiết 2, Đọc Tượng Vượng Suy
Chỗ gọi là tượng vượng suy là chỉ tượng can chi thập thần vượng tướng suy nhược, chính bởi vì can chi thập thần vượng suy không giống nhau, chỗ hiện ra tin tức mức độ cát hung thì cũng khác nhau, chúng ta chỉ cần căn cứ tượng can chi thập thần vượng suy, thì có thể đọc trực tiếp ra tin tức mệnh chủ cát hung nhiều hay ít. Ví dụ như can tháng Quan tinh là kị, can năm Thực thần chế Quan tinh là hỷ, luận theo chuyển hoán, kị Quan mà Quan tinh bị chế, ứng phương diện Quan tinh là xứ tốt, từ điểm này có thể nhất định khẳng định ứng phương diện công tác và quan chức là tốt, nhưng rốt cuộc là có bao nhiêu xứ tốt chứ? Là chỉ có ứng công việc tốt chứ? Hay là ứng là mệnh làm quan chứ? Là quan lớn hay là quan nhỏ chứ? Còn vấn đề cấp độ sâu thì tất nhiên sẽ đề cập đến vấn đề lực lượng chế và bị chế lớn hay nhỏ, nếu như Quan tinh vượng, Thực thần hơi nhược, như vậy nhất định chỉ có ứng công việc tốt. Nếu như Quan tinh hơi nhược, Thực thần hơi vượng, như vậy người này không chỉ có công việc tốt mà còn là một quan chức nhỏ. Nếu như Quan tinh vượng, Thực thần cũng vượng, như vậy người này không chỉ có công việc tốt, mà còn là vị quan lớn, quyền lợi khá lớn. Ngoài ra Tài tinh, Thực Thương, Tỉ Kiếp, Ấn tinh cũng đồng lý, không nói nhiều lời, dưới đây đưa ra ví dụ để chứng minh.
Ví dụ 1: Nam mệnh.
Thất Sát | Chính Ấn | Nhật can | Chính Ấn |
Quý Tị | Giáp Tý | Đinh Dậu | Giáp Thìn |
Mệnh này có nhật can Đinh hỏa thiên nhược, can năm Quý thủy Thất Sát lâm nguyệt lệnh vượng tướng là kị, còn can tháng Giáp mộc Ấn tinh cũng lâm nguyệt lệnh vượng tướng, can tháng Giáp mộc Ấn tinh tiết can năm Quý thủy Thất Sát có lực, chỗ này là kị thần vượng mà dụng thần cũng vượng, là tổ hợp tốt, sắp xếp đại cát, thực tế mệnh này cực quý, quý là mệnh thiên tử. Giáp mộc Ấn tinh có lực hóa Sát, mẹ đối với anh ta là trợ giúp rất lớn, lực ảnh hưởng cả đời đối với anh ta là sản sinh không thể lường được, cảm tình bản thân anh ta và mẹ là thập phần sâu sắc.
Ví dụ 2: Nam mệnh.
Kiếp Tài | Thiên Tài | Nhật can | Thương quan |
Ất Tị | Mậu Tý | Giáp Thìn | Đinh Mão |
Mệnh này có nhật can Giáp mộc thiên nhược, can tháng Mậu thổ Tài tinh là kị, bị can năm Ất mộc chế, giai thích mệnh này là phú mệnh, Mậu thổ Thiên Tài tuy ở chi năm giữ Lộc, nhưng ở nguyệt lệnh là đất tù, Thiên Tài không vượng, can năm Ất mộc ở chi giờ giữ Lộc, lại lâm nguyệt lệnh vượng tướng, có lực chế Mậu thổ, giải thích mệnh này khó mà lấy đại phú, là mệnh tiểu phú, tại sao là mệnh tiểu phú chứ? Là bởi vì nguyên nhân kị thần Tài tinh hơi nhược. Can năm Ất mộc vượng tướng có lực tọa dưới Thương quan, bên cạnh là Tài, anh em có danh khí lớn, là mệnh đại phú. Phân tích tình huống thực tế như vậy, chính là tượng đạo lý vượng suy, nếu bạn nắm vững phép này, chiếu tượng đọc trực tiếp, bạn giữ một thì đọc chuẩn một!
Ví dụ 3: Nam mệnh.
Thiên Tài | Kiếp Tài | Nhật can | Chính Quan |
Mậu Dần | Ất Mão | Giáp Thìn | Tân Mùi |
Mệnh này có nhật can Giáp mộc thiên vượng, can tháng Ất mộc Kiếp tài là kị, can giờ Tân kim Quan tinh là dụng, can tháng Ất mộc kị thần lâm nguyệt lệnh vượng tướng, can giờ Tân kim tuy không đắc lệnh, nhưng được Thìn Mùi liên châu tương sinh là không nhược, là mệnh nắm đại quan, nhưng Tân kim và Ất mộc so sánh lực lượng thì vẫn là hơi nhược, đại vận Canh Thân, Tân Dậu bổ túc cho kỳ không đủ, vận quan liền thăng quan, địa vị là đại quan cấp phòng.